I. TỔNG QUÁT

Trung tâm Tim mạch Trẻ em – Bệnh viện Nhi Trung ương là một trong những Trung tâm lớn nhất về Tim mạch nhi trong cả nước. Phẫu thuật và Can thiệp Tim mạch là hai trong số các kỹ thuật cao thế mạnh của Trung tâm cũng như của bệnh viện Nhi Trung ương, được Bệnh viện và Trung tâm hết sức quan tâm để phát triển.

Bạn đang xem: Can thiệp tim mạch là gì

1. Can thiệp Tim mạch

Can thiệp tim mạch là gì?

Can thiệp tim mạch hay thông tim là một tên gọi chung của các phương pháp chẩn đoán và điều trị xâm lấn quan trọng trong tim mạch đã được sử dụng từ lâu trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Bệnh viện Nhi Trung ương đã tiến hành làm can thiệp tim mạch từ năm 2004 cho đến nay. Hiện nay với các trang thiết bị hiện đại của đơn vị can thiệp tim mạch như máy chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) 2 bình diện với khả năng kết hợp dựng hình 3D tim và mạch máu và với thiết kế phòng can thiệp tim mạch, phòng hồi sức và phòng mổ tim nằm trong cùng một khu vực, chúng tôi có khả năng làm can thiệp cho những ca tim bẩm sinh rất nặng với sự phối hợp của đơn vị hồi sức và thậm chí có thể thực hiện các kỹ thuật lai (hybrid) để phối hợp cùng lúc vừa phẫu thuật vừa can thiệp tim mạch cho bệnh nhân. Hàng năm chúng tôi thực hiện 800 ca can thiệp tim mạch cho các trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh từ đơn giản đến phức tạp.

*

Can thiệp tim mạch được thực hiện như thế nào?

Can thiệp tim mạch là phương pháp trong đó một ống thông nhỏ gọi là catheter cùng với các dây dẫn đi vào trong tim và các mạch máu với hai mục đích chính:

Thu thập các thông tin về cấu trúc trong tim (thông tim chẩn đoán) và để
Điều trị các dị tật trong tim (thông tim can thiệp)

Đường vào thường là các động mạch, tĩnh mạch từ đùi, cổ hoặc cánh tay, dưới sự hướng dẫn của màn huỳnh quang tăng sáng để đi vào trong tim và các mạch máu. Sau can thiệp, các đường vào này sẽ được băng ép lại để cầm máu. Mỗi ca can thiệp tim mạch sẽ được tiến hành trong một hoặc vài giờ tùy vào loại can thiệp. Sau can thiệp trẻ được theo dõi tại phòng hồi tỉnh cho đến khi ổn định và được chuyển về khoa điều trị.

Các lợi ích của can thiệp tim mạch?

Thông thường, với các phương pháp chẩn đoán như siêu âm tim, điện tim, X-quang ngực hay các phương pháp chẩn đoán chuyên sâu hơn như chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ, phần lớn các bệnh lý tim bẩm sinh có thể được chẩn đoán một cách chính xác, tuy nhiên một số bệnh lý tim bẩm sinh cần được làm thông tim để chẩn đoán cũng như để theo dõi điều trị và định hướng cho phẫu thuật tốt hơn như tứ chứng Fallot, teo phổi – thông liên thất với các tuần hoàn bàng hệ, sinh lý một thất, tăng áp phổi …

*

Một số các bệnh lý tim mạch có thể được điều trị bằng thông tim can thiệp như đóng dù ống động mạch, đóng dù thông liên nhĩ, đóng dù thông liên thất, đặt stent động mạch phổi, nong hẹp van động mạch chủ – động mạch phổi bằng bóng qua da, phá vách liên nhĩ bằng bóng …với hiệu quả cao mà không cần phải phẫu thuật qua đường mở ngực. Các bé sau khi can thiệp tim mạch thường tỉnh sớm sau vài giờ và có thể được ghép với cha mẹ và ra viện sau khoảng một vài ngày khi tình trạng trẻ ổn định và được kiểm tra lại trước khi ra viện; Thời gian hồi phục của trẻ cũng sẽ ngắn hơn và không để lại sẹo trên thành ngực.

Các tai biến có thể xảy ra trong can thiệp tim mạch là gì?

Thông thường, can thiệp tim mạch là các thủ thuật có tỷ lệ xảy ra tai biến thấp, nhưng không phải là không có. Các tai biến có thể là rách các mạch máu trong quá trình làm can thiệp, loạn nhịp tim, chảy máu hoặc đông tắc các mạch máu. Để làm giảm các nguy cơ này, chúng tôi phải tiến hành can thiệp tim mạch một cách cẩn trọng, dưới sự hướng dẫn của màn huỳnh quang tăng sáng. Ngoài ra còn một số các tai biến đặc biệt khác tùy theo loại can thiệp tim mạch mà các bác sỹ can thiệp tim mạch sẽ giải thích cụ thể trước khi làm can thiệp.

Chăm sóc cho bé như thế nào sau can thiệp và tại nhà?

Trẻ có thể sẽ bị sưng nề, bầm tím hoặc đau tại chỗ chọc tiếp cận mạch máu (đùi, cổ…). Bố mẹ có thể theo dõi xem liệu bé còn bị chảy máu tại vị trí chọc hay không và báo bác sĩ ngay nếu có vấn đề; trẻ có thể sẽ còn đau một vài ngày sau khi làm can thiệp và có thể cần dùng các thuốc giảm đau thông thường như paracetamol.

Trẻ có thể vận động nhẹ nhàng chân khi hết chảy máu. Phải thay băng cho trẻ hàng ngày để tránh nhiễm khuẩn. Không tắm cho trẻ ở trong chậu nước trong vòng 5 ngày sau làm can thiệp, chỉ lau người bằng khăn hoặc tắm dưới vòi nước để giảm nguy cơ nhiễm khuẩn. Tùy vào loại can thiệp, bác sĩ sẽ cho biết khi nào trẻ có thể vận động được như bình thường.

Theo dõi định kỳ.

Trẻ cần được dùng thuốc đúng theo y lệnh của bác sỹ và tái khám định kỳ theo sự hướng dẫn của bác sỹ điều trị, thường là một vài tháng sau khi can thiệp tùy từng loại can thiệp tim mạch để theo dõi.

2. Phẫu thuật tim mạch

Phẫu thuật tim mạch điều trị các bệnh tim bẩm sinh hiện nay đã phổ quát trên toàn thế giới. Phẫu thuật tim được tiến hành tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ những năm 2003 đến ngày nay.

Để tiến hành phẫu thuật an toàn, hiệu quả cho các cháu bé mắc bệnh tim bẩm sinh, đòi hỏi cần có một hệ thống toàn diện với kỹ năng cao nhất có thể, bao gồm: Bác sĩ phẫu thuật, bác sĩ gây mê, bác sĩ chạy máy tim phổi nhân tạo, bác sĩ tim mạch nội khoa, bác sĩ hồi sức, cũng như các điều dưỡng của từng chuyên ngành.

Phẫu thuật tim có thể được coi là đỉnh cao của ngoại khoa, đòi hỏi cần có quan hệ làm việc nhóm và sự phối hợp vô cùng chặt chẽ giữa tất cả các thành viên trong nhóm trong từng chi tiết với đòi hỏi vô cùng khắt khe và nghiêm ngặt. Đặc thù và sự khác biệt chủ yếu giữa phẫu thuật tim bẩm sinh (chủ yếu ở trẻ em) và phẫu thuật tim mắc phải (chủ yếu ở người lớn) đó là: Phẫu thuật tim bẩm sinh đòi hỏi kỹ năng sửa chữa và bảo tồn chức năng của tim ở mức độ tối đa, rất ít vật liệu thay thế có thể sử dụng được trong quá trình phẫu thuật, đòi hỏi phối hợp với kỹ năng vi phẫu nhất là ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

*

Hiện nay trên cả nước có khá nhiều các Bệnh viện hoặc Trung tâm tim mạch có thể tiến hành phẫu thuật bệnh tim bẩm sinh. Trung tâm tim mạch – Bệnh viện Nhi Trung ương có thế mạnh chỉ tập trung vào nhóm bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em nhất là trẻ sơ sinh, với nền tảng được xây dựng lâu đời và là cái nôi đào tạo cho nhiều thế hệ bác sĩ chuyên ngành tim mạch nhi cho cả nước. Đồng thời Trung tâm nằm trong một bệnh viện chuyên ngành nhi khoa với rất nhiều chuyên khoa đặc thù (sơ sinh, hồi sức, cấp cứu, chuyển hoá-di truyền…) có khả năng hỗ trợ tối đa cho quá trình chẩn đoán và điều trị toàn diện cho các em bé mắc bệnh tim bẩm sinh.

Với kinh nghiệm điều trị cho hàng nghìn ca phẫu thuật tim bẩm sinh, nhất là tim bẩm sinh phức tạp và sơ sinh, hệ thống máy móc trang bị hiện đại đồng bộ, cùng với sự hỗ trợ tuyệt vời từ hệ thống nội khoa và hồi sức, Trung tâm hiện nay là đơn vị phẫu thuật tim bẩm sinh hàng đầu của khu vực Đông Nam Á cũng như Châu Á.

*

Phẫu thuật tim bẩm sinh bao gồm 2 phương pháp tiến hành:

Phẫu thuật tim kín (không sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể)Phẫu thuật tim hở (có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể hỗ trợ cho tim và phổi) để sửa chữa các tổn thương bên trong quả tim cũng như tổn thương trên các mạch máu lớn đi ra từ tim

Phẫu thuật tim kín được áp dụng phổ biến cho các bệnh lý như: Còn ống động mạch, hẹp eo động mạch chủ, vòng thắt động mạch, cầu nối chủ-phổi…

Phẫu thuật tim hở được áp dụng cho các bệnh lý như: Chuyển gốc động mạch, tứ chứng Fallot, thất phải hai đường ra, teo phổi-thông liên thất, thiểu sản quai động mạch chủ hoặc gián đoạn quai động mạch chủ, bất thường trở về tĩnh mạch phổi, thông sàn nhĩ thất, thân chung động mạch, hẹp khí quản, thông liên thất, thông liên nhĩ, bệnh lý tim một thất …

Sau khi tiến hành phẫu thuật, các bé tiếp tục được hồi sức đặc biệt trong đơn vị hồi sức tích cực cách ly trong vài ngày, và sẽ được ghép mẹ khi tình trạng ổn định. Hiện nay, Trung tâm đang ứng dụng phẫu thuật ít xâm lấn qua đường nách bên phải điều trị cho các bệnh tim bẩm sinh đơn giản như thông liên nhĩ, thông liên thất và thông sàn nhĩ thất bán phần với kết quả rất khả quan và đạt được yếu tố thẩm mỹ cũng như rút ngắn thời gian thở máy và nằm hồi sức sau phẫu thuật cho các em bé.

*

Hệ thống cơ sở dữ liệu các bệnh nhân phẫu thuật và kết quả sau phẫu thuật là một công cụ giúp đánh giá tương đối chính xác những thành quả đạt được khi điều trị phẫu thuật. Hệ thống cơ sở dữ liệu về bệnh nhân phẫu thuật của Trung tâm đã được kiểm chứng và chứng nhận hàng năm bởi 2 hệ thống cơ sở dữ liệu quốc tế dành cho các bệnh nhân phẫu thuật tim bẩm sinh (hệ thống IQIC-Bệnh viện trẻ em Boston-Đại học Havard và hệ thống World Database for Pediatric and Congenital Heart Surgery). Kết quả điều trị phẫu thuật cho các bệnh nhân tim bẩm sinh tại Trung tâm nằm trong top đầu của các Trung tâm trên thế giới tham gia vào hai hệ thống này, với tỷ lệ tử vong (1000 ca phẫu thuật tim hở/năm).

*

Việc theo dõi và kiểm tra định kỳ cho các em bé sau phẫu thuật là rất quan trọng nhằm phát hiện nhanh chóng các tình trạng bất thường và tư vấn tối ưu cho gia đình. Với bề dày kinh nghiệm lâu năm cùng đội ngũ chuyên gia hàng đầu chuyên ngành tim mạch trẻ em và phẫu thuật tim bẩm sinh, Trung tâm cung cấp sự bảm đảm vững chắc và lâu dài cho các em bé mắc bệnh tim bẩm sinh trong suốt cuộc đời của các em.

II. CHI TIẾT CÁC KỸ THUẬT

1. Các kỹ thuật can thiệp tim mạch tiêu biểu

Hiện nay, đơn vị Can thiệp Tim mạch – Trung tâm Tim mạch Trẻ em – Bệnh viện Nhi Trung ương thực hiện được hầu hết các loại can thiệp tim mạch hiện có trên thế giới với hiệu quả cao tương đương với các nước tiên tiến trên thế giới.

*

Chúng tôi thực hiện cả các phương pháp thông tim chẩn đoán cho các bệnh nhi mắc bệnh tim bẩm sinh từ đơn giản đến phức tạp và can thiệp điều trị cho các bệnh nhi với các bệnh lý tim bẩm sinh có chỉ định điều trị bằng can thiệp tim mạch, bao gồm:

Phá vách liên nhĩ bằng bóng

Đây là phương pháp mở rộng vách liên nhĩ bằng bóng trong các bệnh lý cần luồng thông ở vách liên nhĩ lớn giúp máu được lưu thông và trộn máu tốt hơn như chuyển gốc động mạch, teo van động mạch phổi, teo van ba lá… với lỗ thông liên nhĩ hạn chế. Trong thủ thuật này chúng tôi dùng một quả bóng đưa vào trong tim qua đường tĩnh mạch đùi, qua lỗ thông liên nhĩ và kéo về nhĩ phải để phá rộng vách liên nhĩ.


Can thiệp mạch vành qua da (PCI) bao gồm nong mạch vành qua da (PTCA) kèm hoặc không kèm đặt stent. Chỉ định chủ yếu là để điều trị các tình trạng


Nong động mạch vành và đặt stent trong vòng 90 phút từ khi khởi phát đau ngực là cách thức điều trị tối ưu cho nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên (STEMI mở rộng vùng nhồi máu Nhồi máu cơ tim cấp là hoại tử cơ tim do tắc nghẽn động mạch vành. Các triệu chứng bao gồm cảm giác khó chịu ở ngực có hoặc không có khó thở, buồn nôn và/hoặc toát mồ hôi. Chẩn đoán bằng điện... đọc thêm ). Can thiệp động mạch vành có chuẩn bị có thể chỉ định cho bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp (MI) mà vẫn còn tái diễn đau ngực trước khi xuất viện hoặc cho những bệnh nhân vẫn còn triệu chứng đau dai dẳng cho dù đã điều trị nội khoa.


Can thiệp mạch qua da (PTA) cũng được sử dụng để điều trị bệnh động mạch ngoại biên Can thiệp mạch qua da (PTA) Bệnh động mạch ngoại biên (PAD) là tình trạng xơ vữa động mạch ở các chi (hầu như luôn là chi dưới) gây thiếu máu cục bộ. PAD nhẹ có thể không có triệu chứng hoặc gây cơn đau cách hồi; PAD nặng... đọc thêm

*
.


Can thiệp động mạch vành qua da được thực hiện thông qua đường vào ở động mạch đùi, động mạch quay hoặc động mạch cánh tay. Can thiệp qua đường động mạch quay ngày càng được sử dụng nhiều do có ích lợi làm giảm sự khó chịu cho bệnh nhân, giảm thời gian bất động và giảm tỷ lệ biến chứng (ví dụ chảy máu, giả phình động mạch).

Xem thêm: Đơn Giản Với Cách Làm Kim Chi Thập Cẩm Chua Ngọt Đơn Giản Tại Nhà


Một ống thông dẫn đường sẽ được đưa qua đường động mạch ngoại vi và luồn vào tới gốc động mạch chủ, tiếp cận lỗ động mạch vành. Một ống thống có bóng ở đầu sẽ được đưa qua ống thông dẫn đường tới vị trí hẹp dưới hướng dẫn của màn chiếu X-quang hoặc siêu âm trong lòng mạch. Bóng sẽ được bơm lên để làm xẹp mảng xơ vữa và nhờ đó làm rộng khẩu kính lòng mạch chỗ bị hẹp. Sau khi nong bóng, mạch vành sẽ được chụp lại để đánh giá sự thay đổi của lòng mạch chỗ bị hẹp. Thủ thuật có thể được thực hiện với 2 hoặc 3 nhánh mạch vành nếu cần thiết.


Stent cho động mạch vành là các trụ lưới thép có thể giãn nở giúp giữ cho các vùng hẹp khai thông. Stent có giá trị nhất trong trường hợp


So với chụp mạch vành Các biến chứng của thông tim Thông tim là biện pháp luồn một ống thông qua đường động mạch hoặc tĩnh mạch vào tới buồng tim, động mạch phổi, động mạch vành và tĩnh mạch vành. Thông tim có thể được sử dụng để làm các xét... đọc thêm

*
thông thường, các can thiệp động mạch vành bao gồm nong và đặt stent có nguy cơ tử vong, nhồi máu cơ tim và đột quỵ cao hơn.