Bạn đang xem: Triệu chứng ung thư tuyến tụy
Hầu hết các loại ung thư tụy đều là các khối u ngoại tiết phát triển từ các tế bào ống tuyến và các tế bào nang tuyến. U tụy nội tiết Tổng quan về khối u nội tiết ở tụy Các khối u nội tiết ở tụy phát sinh từ các tế bào tiểu đảo tụy và tế bào tiết gastrin và thường sản xuất ra nhiều loại hormon. Mặc dù các khối u này xuất phát nhiều nhất ở tụy, nhưng cũng có... đọc thêm được thảo luận ở phần khác.
Ung thư biểu mô tuyến của tuyến tụy ngoại tiết phát sinh từ các tế bào ống tuyến thường xuyên hơn 9 lần so với các tế bào nang tuyến; 80% xảy ra ở đầu tuyến. Ung thư biểu mô tuyến xuất hiện ở độ tuổi trung bình là 55 và gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới 1,5 đến 2 lần.
Các yếu tố nguy cơ nổi bật đối với ung thư tuyến tụy bao gồm hút thuốc, tiền sử viêm tụy mạn Viêm tụy mạn Viêm tụy mạn là viêm tụy dai dẳng dẫn đến tổn thương cấu trúc vĩnh viễn kèm theo xơ hóa và chít hẹp ống dẫn, tiếp theo là giảm chức năng ngoại tiết và nội tiết (suy tụy). Uống rượu và hút thuốc... đọc thêm , béo phì Béo phì Béo phì là trọng lượng tăng quá mức, được định nghĩa là chỉ số khối cơ thể (BMI) ≥30 kg/m2. Các biến chứng bao gồm rối loạn tim mạch (đặc biệt ở những người thừa mỡ bụng), đái tháo... đọc thêm , nam giới và là người da đen. Di truyền có vai trò nhất định. Uống rượu và caffein dường như không phải là những yếu tố nguy cơ.
Các triệu chứng của ung thư tuyến tụy như đau và sụt cân không đặc hiệu, dẫn đến chẩn đoán muộn khi bệnh đã lan rộng. Vào thời điểm chẩn đoán, 90% số bệnh nhân ung thư đã tiến triển tại chỗ, xâm lấn tới các cấu trúc sau phúc mạc, lan đến hạch vùng hoặc di căn đến gan và phổi.
Hầu hết các bệnh nhân đều bị đau bụng trên dữ dội, thường lan ra lưng. Thường sút cân. Ung thư biểu mô tuyến ở đầu tụy gây vàng da tắc mật (có thể gây ngứa) ở 80 đến 90% số bệnh nhân. Ung thư ở thân và đuôi có thể gây tắc nghẽn tĩnh mạch lách, dẫn đến lách to, giãn tĩnh mạch dạ dày và giãn tích mạch thực quản và xuất huyết tiêu hóa.
Ung thư tụy gây ra bệnh tiểu đường ở 25 đến 50% số bệnh nhân, dẫn đến các triệu chứng của không dung nạp glucose (ví dụ, đái nhiều và uống nhiều). Ung thư tụy cũng có thể gây trở ngại cho việc sản sinh ra các enzyme tiêu hóa của tụy (suy tụy ngoại tiết) ở một số bệnh nhân và có khả năng tiêu hóa thức ăn và hấp thụ chất dinh dưỡng (kém hấp thu Tổng quan về kém hấp thu Kém hấp thu là sự đồng hóa không đầy đủ các chất trong chế độ ăn do những khiếm khuyết trong quá trình tiêu hóa, hấp thu hoặc vận chuyển. Kém hấp thu có thể ảnh hưởng đến các chất dinh dưỡng... đọc thêm ). Tình trạng kém hấp thu này gây ra chướng bụng và đầy hơi và tiêu chảy ra nước, nhờn và/hoặc có mùi hôi, dẫn đến sụt cân và thiếu hụt vitamin.
Chụp CT hoặc cộng hưởng từ/chụp cộng hưởng từ mật tụy ngược dòng (MRI/MRCP), sau đó là siêu âm nội soi
Các xét nghiệm được ưu tiên là CT xoắn ốc bụng sử dụng kỹ thuật tuyến tụy hoặc MRI/MRCP; sau đó là siêu âm nội soi có chọc hút bằng kim nhỏ (EUS/FNA) để chẩn đoán mô và đánh giá khả năng cắt lại bằng phẫu thuật. CT hoặc MRI/MRCP thường được chọn dựa trên khả năng sẵn có và chuyên môn của địa phương. Ngay cả khi các kiểm tra hình ảnh này cho thấy bệnh không thể cắt bỏ hoặc di căn rõ ràng, EUS/FNA hoặc chọc hút kim qua da một tổn thương có thể tiếp cận được sẽ được thực hiện để chẩn đoán mô. Nếu CT cho thấy một khối u có khả năng cắt bỏ hoặc không có khối u, MRI/MRCP hoặc siêu âm nội soi có thể được sử dụng để xác định giai đoạn bệnh hoặc phát hiện các khối u nhỏ không thấy được trên CT. Bệnh nhân bị vàng da tắc mật có thể dùng nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) làm thủ thuật chẩn đoán đầu tiên.
Các xét nghiệm thường quy cần được thực hiện. Tăng phosphatase kiềm và bilirubin cho thấy tắc nghẽn đường mật hoặc di căn gan. Kháng nguyên liên quan đến tụy CA 19-9 có thể được sử dụng để theo dõi bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô tụy và đẻ sàng lọc ở những người có nguy cơ cao (những người bị viêm tụy di truyền; ≥ 2 thành viên trong gia đình bậc 1 bị ung thư tuyến tụy, Hội chứng Peutz-Jeghers Hội chứng Peutz-Jeghers Hội chứng Peutz-Jeghers là một bệnh di truyền gen trội trên nhiễm sắc thể thường với nhiều polyp hamartoma trong dạ dày, ruột non và đại tràng cùng với các tổn thương sắc tố da đặc biệt. Hầu... đọc thêm , hoặc đột biến BRCA2 hoặc đột biến HNPCC Hội chứng Lynch Hội chứng Lynch là một rối loạn gen trội trên nhiễm sắc thể thường chiếm từ 2 đến 3% số trường hợp ung thư đại trực tràng. Các triệu chứng, chẩn đoán ban đầu và điều trị tương tự như các dạng... đọc thêm ). Tuy nhiên, xét nghiệm này không nhạy hoặc không đủ đặc hiệu để sử dụng cho sàng lọc trong quần thể. Nồng độ tăng cao sẽ giảm khi điều trị thành công; sự gia tăng tiếp theo cho thấy sự tiến triển. Nồng độ amylase và lipase thường là bình thường.
Tiên lượng về ung thư tụy thay đổi theo giai đoạn bệnh nhưng nhìn chung là xấu (tỷ lệ sống thêm 5 năm: 2%), vì nhiều bệnh nhân bị ở giai đoạn tiến triển vào thời điểm chẩn đoán.
Theo thống kê của Tổ chức Ung thư toàn cầu (GLOBOCAN) năm 2018, Việt Nam có khoảng 1000 người mắc mới ung thư tụy và gần 90% trường hợp tử vong vì bệnh này. Ung thư tuyến tụy là bệnh khó chẩn đoán sớm do tụy nằm rất sâu trong ổ bụng, triệu chứng giai đoạn sớm thường rất mơ hồ. Tại thời điểm chẩn đoán u tụy chỉ dưới 20% trường hợp có thể mổ được.
Tuyến tụy là một cơ quan hình lá tạo ra các enzyme tiêu hóa và hormone như insulin. Tuyến tụy nằm ở vị trí bụng cao, gần các động mạch và tĩnh mạch chính. Tuyến tụy có ba phần: đầu, đuôi và thân tụy. Các enzyme tiêu hóa và hormone sản xuất trong tuyến tụy đi từ tuyến tụy đến tá tràng (phần đầu tiên của ruột non) thông qua một ống gọi là ống tụy. Phần của tuyến tụy sản xuất hormone được gọi là tuyến tụy nội tiết và phần sản xuất enzyme tiêu hóa được gọi là tuyến tụy ngoại tiết.
Thạc sĩ - BS CKII. Nguyễn Văn Dũng – Trưởng khoa Ung bướu 1, Bệnh viện Bãi Cháy cho biết:“Ung thư tuyến tụy thì người ta thường nói đến ung thư tụy ngoại tiết, còn bản thân các tế bào tụy nội tiết cũng sinh u, như u tiết insulin, u tiết glucagon nhưng rất hiếm. Thực tế lâm sàng hay gặp ung thư tụy ngoại tiết hơn.”
Thạc sĩ - BS CKII. Nguyễn Văn Dũng – Trưởng khoa Ung bướu 1 thăm khám cho bệnh nhân ung thư tụy
Nguyên nhân chính xác của ung thư tuyến tụy hiện chưa rõ. Nhưng một số yếu tố nguy cơ liên quan đã được xác định như:
Tuổi tác: Yếu tố tuổi tác có liên quan tới nguy cơ ung thư tuyến tụy. Bệnh thường xuất hiện ở độ tuổi 50 – 80. Gần 50% người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư tuyến tụy ở độ tuổi 75 trở lên.
Giới tính: Nam giới có nguy cơ phát triển ung thư tuyến tụy cao hơn phụ nữ.
Tiền sử gia đình mắc bệnh: Những người có người thân trong giai đình mắc ung thư tuyến tụy thì có nguy cơ cao mắc bệnh hơn những người không có yếu tố gia đình ảnh hưởng.
Thừa cân và béo phì: Theo nghiên cứu, những người bị thừa cân có khoảng 20% khả năng phát triển bệnh ung thư tuyến tụy.
Hút thuốc lá: Hút thuốc lá là một trong những yếu tố nguy cơ gây ung thư tuyến tụy. Những người hay hút thuốc mắc ung thư tăng gấp đôi so với những người chưa từng hút thuốc.
Môi trường làm việc độc hại: Những người làm việc trong môi trường độc hại như phải tiếp xúc với hóa chất, thuốc trừ sâu, thuốc nhuộm… có nguy cơ phát triển ung thư tuyến tụy cao hơn người khác.
Bệnh tiểu đường: Ung thư tuyến tụy phổ biến hơn ở những người có bệnh tiểu đường tuýp 2. Đây là loại bệnh tiểu đường thường bắt đầu ở tuổi trưởng thành và thường liên quan đến tình trạng thừa cân hoặc béo phì.
Viêm tụy mạn tính: Viêm tụy mạn tính là tình trạng tuyến tụy bị viêm trong thời gian dài. Tình trạng này có liên quan tới nguy cơ tăng nguy cơ ung thư tuyến tụy (đặc biệt là ở những người hút thuốc).
Các vấn đề dạ dày: Nhiễm trùng dạ dày do vi khuẩn HP có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư tuyến tụy.
Ngoài ra còn có một số yếu tố khác cũng làm tăng nguy cơ ung thư tuyến tụy như viêm gan lâu dài, lạm dụng rượu, chế độ ăn uống không cân bằng, ít hoạt động thể chất… Có nhiều yếu tố nguy cơ gây ung thư tuyến tụy nhưng vẫn có người bị ung thư tụy dù không có yếu tố nguy cơ nào.
Về dấu hiệu nhận biết của bệnh ung thư tuyến tụy, Thạc sĩ, bác sĩ CKII. Nguyễn Văn Dũng cho biết: “Vì tuyến tụy nằm sâu sau phúc mạc, dạ dày, đại tràng ngang, được bao bọc bởi nhiều cơ quan và mạch máu quan trọng (tá tràng, gan, lách, động mạch treo tràng trên, tĩnh mạch gánh) nên việc chẩn đoán, can thiệp điều trị ngoại khoa rất khó khăn.
Triệu chứng phụ thuộc vào vị trí u, giai đoạn bệnh, thường rất mơ hồ và hay bị bỏ sót bởi một bệnh rất gần với nó đó là viêm dạ dày. Triệu chứng điển hình của bệnh là dấu hiệu đau âm ỉ vùng thượng vị, chán ăn, gầy sút cân, vàng da, nước tiểu sẫm màu. Đặc biệt là giai đoạn muộn có thể sờ thấy khối u ở bụng, bụng chướng hoặc đau lưng…. Bệnh nhân có thể tử vong trong tình trạng suy kiệt, suy đa tạng trước khi ung thư tụy hoành hành do tuyến tụy liên quan đến gan, mật, khi ung thư phát triển sẽ chèn ép vào đường mật, gây tắc mật, dẫn đến gan ứ mật và suy gan.
Muốn chẩn đoán được u tụy thì bác sĩ phải có kinh nghiệm, luôn nghĩ đến và cảnh giác với bệnh lý tụy, cần dựa trên siêu âm ổ bụng, chụp cắt lớp ổ bụng có tiêm thuốc, chụp cộng hưởng từ, siêu âm nội soi...”
Phẫu thuật ung thư tuyến tụy tại Bệnh viện Bãi Cháy
Hiện tại, Bệnh viện Bãi Cháy đang áp dụng nguyên tắc điều trị đa mô thức (kết hợp xạ trị, hóa chất, phẫu thuật…) đối với các bệnh lý ung thư, trong đó có ung thư tuyến tụy. Trong đó phẫu thuật đóng vai trò quan trọng nhất nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống, kéo dài thời gian sống cho người bệnh. Đội ngũ bác sĩ bác sĩ ngoại ung bướu của Bệnh viện đã làm chủ phẫu thuật cắt khối tá tụy – một trong những phẫu thuật chuyên sâu tuyến trung ương có độ khó cao điều trị ung thư tụy. Ở giai đoạn muộn, bác sĩ có thể phẫu thuật nối mật ruột, nối vị tràng… để cải thiện triệu chứng cho bệnh nhân.
Để phòng ngừa nguy cơ mắc ung thư tuyến tụy, bác sĩ Bệnh viện Bãi Cháy khuyến cáo người dân như sau:
Bỏ thuốc lá: Người hút thuốc có nguy cơ mắc bệnh cao gấp đôi so với những người không hút thuốc vì thế việc từ bỏ thuốc lá là việc làm cần thiết để bảo vệ sức khỏe bản thân và cho cả những người xung quanh.
Duy trì cân nặng hợp lý: Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao sẽ làm giảm được một nửa nguy cơ mắc ung thư tuyến tụy.
Có chế độ ăn uống khoa học: Áp dụng chế độ ăn uống lành mạnh, nhiều trái cây, thực phẩm giàu protein, giàu chất béo sẽ làm gia tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến tụy.
Tránh tiếp xúc với hóa chất độc hại: Việc tránh làm việc trong môi trường có chứa các chất độc hại hoặc sử dụng các dụng cụ bảo hộ lao động khi buộc phải tiếp xúc với hóa chất… cũng là cách phòng ngừa ung thư tuyến tụy hiệu quả.
Xem thêm: Làm gì khi thất nghiệp ở tuổi 40, 40 tuổi thất nghiệp nên làm gì và nên học gì
Khám sức khỏe định kỳ và khám chuyên khoa: Chủ động kiểm tra sức khỏe định kỳ và đi khám ngay nếu có dấu hiệu bất thường.