Sáng ngày 7/7, các sĩ tử đã bước vào môn thi đầu tiên. Phần lớn thí sinh đều nhận xét: Đề thi môn Văn THPT Quốc gia 2021 bám sát nội dung kiến thức chương trình đã học, có kết cấu giống với đề thi minh họa đã được Bộ GD-ĐT công bố trước đó.

Bạn đang xem: Đề thi văn thpt quốc gia 2021

Xem đáp án đề thi môn Văn THPT Quốc gia 2021TẠI ĐÂY.



Thí sinh ở Hà Nội đánh giá về đề thi môn Văn THPT Quốc gia 2021


Nhận xét đề thi môn Văn THPT Quốc gia 2021 từ cô Phạm Thị Thu Phương(GV môn Ngữ Văn tại Tuyensinh247.com):

Phân tích cấu trúc đề thi chính thức 2021 và so sánh với đề tham khảo năm 2021

Cấu trúc đề gồm 2 phần:

Phần I: Đọc hiểu (3 điểm)

Đề cung cấp 01 văn bản Đọc Hiểu với dung lượng vừa phải và đưa ra 4 câu hỏi đọc hiểu ở các mức độ từ nhận biết (câu 1- Theo đoạn trích, sự ra đời của một dòng sông diễn ra như thế nào?; câu 2- Trong đoạn trích, món quà cuối cùng nước dành tặng loài người trước khi hòa vào biển cả là gì?) đến thông hiểu (câu 3- Những câu văn sau giúp anh/chị hiểu gì về dòng chảy của nước và cuộc sống của con người? "Một ông lão băng qua cây cầu, một cô gái trẻ trên chiếc xe đạp, một đôi tình nhân ngồi ngắm sông trôi. Cứ mãi chầm chậm và cứ mãi xanh, dòng sông chứng kiến lũ trẻ chơi đùa trong công viên hai bên bờ và người cha cùng cậu con nhỏ đang chơi bắt bóng"), rồi đến vận dụng (câu 4- Qua hành trình từ sông ra biển của nước trong đoạn trích, anh/ chị rút ra những bài học gì về lẽ sống?).

Dù ở các mức độ của tư duy, nhưng các câu hỏi đều không khó, đặc biệt là hết sức quen thuộc, nên học sinh có thể trả lời dễ dàng. Phổ điểm cho phần này sẽ là 2 đến 2,5 điểm.

Phần II: Làm văn (7 điểm)

Phần II gồm 2 câu: Câu 1 (2 điểm) yêu cầu viết đoạn văn nghị luận xã hội - giới hạn dung lượng khoảng 200 chữ, câu 2 (5 điểm) yêu cầu viết bài văn nghị luận văn học - không giới hạn dung lượng.

- Câu 1 đưa ra vấn đề "sự cần thiết phải biết sống cống hiến" liên quan đến nội dung của văn bản đọc hiểu trong phần I. Để hoàn thành đoạn văn nghị luận xã hội, học sinh cần bắt đầu từ việc trình bày cách hiểu về lẽ sống cống hiến, phân tích được những những biểu hiện và ý nghĩa của lẽ sống cống hiến, lấy những dẫn chứng đời sống để minh họa, biết phê phán những biểu hiện trái ngược và những cách hiểu chưa chính xác về lẽ sống cao đẹp này, và cuối cùng, học sinh phải biết liên hệ bản thân để nhận ra những bài học nhận thức và bài học hành động ý nghĩa, thiết thực. Học sinh cũng cần biết kết hợp các thao tác lậpluận để tạo lập văn bản. Cần chú ý đảm bảo chuẩn dung lượng bài viết mà đề bài yêu cầu. Đây là tư tưởng đạo lí gần gũi, quen thuộc, không xa lạ với học sinh nên cũng không "làm khó" các em.Phổ điểm của câu 1 sẽ là 1,5 điểm.

- Câu 2 yêu cầu học sinh cảm nhận về đoạn thơ trích trong bài thơ "Sóng" của nhà thơ Xuân Quỳnh (khổ thơ 3, 4, 5), từ đó nhận xét về một nét đặc trưng trong phong cách nghệ thuật thơ Xuân Quỳnh - vẻ đẹp nữ tính. Đề bài đòi hỏi học sinh không chỉ nắm chắc kiến thức về tác giả, tác phẩm; thành thạo kĩ năng phân tích, cảm thụ văn bản; mà còn phải thực sự hiểu về phong cách nghệ thuật của nhà thơ, nét đẹp riêng trong thơ của nữ sĩ. Học sinh cần tập trung làm nổi bật vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.

Yêu cầu đặt ra với học sinh hoàn toàn nằm trong phần kiến thức cơ bản đã được học của chương trình Ngữ văn 12, nên phổ điểm sẽ khoảng 3 điểm. Những học sinh khá giỏi, có năng lực cảm thụ và khả năng diễn đạt tốt sẽ dễ dàng đạt được 4,0 điểm trở lên cho câu này. Cũng lưu ý thêm, ở phần này, đề thi có phần bất ngờ với một số học sinh vì tâm lí bám sát đề minh họa một cách máy móc. Đề minh họa đưa ra yêu cầu phân tích một đoạn văn bản văn xuôi nhưng đề thi chính thức lại đưa ra yêu cầu cảm nhận về một đoạn văn bản thơ. Tuy nhiên, đây cũng là điều hoàn toàn bình thường và đã có những sự cảnh báo từ trước, để tránh tình trạng học tủ.

Một số gợi ý cho học sinh để ôn tập hiệu quả cho kì thi TN THPT và Đại học năm 2022

Như vậy, đề thi không những có thể kiểm tra, đánh giá được thực lực của đại trà học sinh chương trình phổ thông mà vẫn có thể dùng cho mục tiêu xét tuyển vào các trường Đại học. Trên cơ sở đó, cô Phạm Thị Thu Phương đưa ra một số gợi ý để các bạn sinh năm 2004 ôn thi tốt kỳ thi tốt nghiệp THPT và Đại học năm 2022 như sau:

- Đối với phần nghị luận văn học, các em cần nắm chắc các kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm. Sau khi có kiến thức nền tảng, cần vận dụng để rèn luyện kĩ năng tạo lập các văn bản nghị luận văn học. Trên cơ sở đó các em vừa ôn lại kiến thức vững chắc, vừa có kĩ năng xử lí thành thạo các dạng bài nghị luận văn học.

- Đối với phần đọc hiểu, các em cần xem lại toàn bộ các kiến thức về phương thức biểu đạt, biện pháp tu từ, phong cách ngôn ngữ, thao tác lập luận,… để nắm chắc kiến thức. Ngoài ra cần tham khảo thêm đề thi của Bộ GD&ĐT các năm trước, đề thi thử của các trường THPT chuyên và các trường nổi tiếng khác để rèn luyện, củng cố kĩ năng xử lí dạng bài một cách hiệu quả và khoa học.

- Đối với nghị luận xã hội, để làm bài được hiệu quả nhất, ngoài việc rèn kĩ năng viết các em cần phải đọc thêm các thông tin về văn hóa – xã hội để mở rộng vùng hiểu biết của mình; đồng thời đó cũng là cách để trau dồi vốn từ.

- Một phần quan trọng nữa là chúng ta cần phân bố thời gian hợp lí để làm bài. Thời gian luôn tỉ lệ thuận với dung lượng viết và điểm số từng câu. Phần đọc hiểu, chúng ta cần dành khoảng 15 đến 20 phút để làm; câu 1 phần Làm văn cần dùng 20 đến 25 phút và còn lại câu nghị luận văn học nên dành cho 80 phút. Phân bố thời gian hợp lí cũng là một trong những bí quyết để có một bài làm tốt!

- Cần có kế hoạch tự ôn tập khoa học và thực hiện một cách nghiêm túc, tự giác.

- Xác định mục tiêu của mình, học đúng trọng tâm và chất lượng.

- Tăng cường luyện tập các dạng bài: đọc hiểu, nghị luận xã hội và nghị luận văn học.

- Làm thật nhiều đề thi thử bám sát cấu trúc của đề thi để có sự chuẩn bị tâm lí tốt nhất.

Kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia năm 2021 diễn ra trong 2 ngày 07/07 và 08/07. Sáng ngày 07/07, các sĩ tử đã bước vào môn thi đầu tiên. Phần lớn thí sinh đều nhận xét:Đề thi môn ngữ văn năm nay bám sát nội dung kiến thức chương trình đã học, có kết cấu tương đồng với đề thi minh họa đã được Bộ GD-ĐT công bố


*

*

Sau khi phần thi môn Ngữ văn kết thúc, VYA đã cập nhật, chọn lọc vàtrích dẫn các gợi ý đáp án của các thầy, cô đã có kinh nghiệm trong việc giảng dạy, ôn tập và chấm thi kỳ thi tốt nghiệp THPT của nhiều năm trước. Các bạn có thể tham khảo những gợi ý sau đây nhé

GỢI Ý ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2021 MÔN NGỮ VĂN

I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)

Câu 1: Sự ra đời của dòng sông

Theo đoạn trích: “Từ những kẽ hở trên mặt đất, nước trào lên. Từ một dòng nước nhỏ, nước hòa vào với nước rơi từ trên trời và nước thấm vào đất để tạo nên một dòng suối nhỏ cứ chảy mãi xuống cho tới khi, một dòng sông ra đời

Câu 2: “Món quà cuối cùng” nước dành tặng cho loài người trước khi hòa vào biển cả

Món quà cuối cùng nước dành tặng cho loài người trước khi hòa vào biển cả là những vùng nông nghiệp vĩ đại nhất trên thế giới được hình thành từ những vùng châu thổ màu mỡ.

Câu 3: Trình bày cách hiểu về dòng chảy của nước và cuộc đời của con người

- Về dòng chảy của nước:

+ Hiền hòa, dịu nhẹ, là người bạn chứng kiến, gắn bó với cuộc sống của con người.

+ luôn luôn vận động, không ngừng nghỉ, có nhiều thay đổi cũng giống như cuộc đời con người có nhiều thăng trầm, biến động

- Dòng chảy của nước chính là ẩn dụ cho cuộc đời của mỗi con người

+ Bình yên, giản dị, đầm ấm, hạnh phúc

+ Cuộc đời mỗi con người cũng trải qua những giai đoạn sinh- lão- bệnh- tử, chứng kiến tất cả những hỉ nộ ái ố, những khía cạnh khác nhau của cuộc đời với nhiều trạng thái và cung bậc khác nhau.

+ Dòng sông chầm chậm trôi ẩn dụ cho cuộc đời mỗi con người, khi chúng ta biết sống chậm lại để lắng nghe và quan sát, cuộc sống của chúng ta sẽ trở nên sâu sắc hơn

- Gợi suy nghĩ về mối quan hệ giữa cái bất biến và cái không thay đổi, giữa cái vĩnh hằng và cái tạm thời.

Câu 4: Bài học về lẽ sống qua quá trình từ sông ra biển của nước trong đoạn trích

- Cuộc sống là một hành trình dài. Trong hành trình ấy, con người cần gắn kết với thế giới xung quanh, cống hiến những gì đẹp đẽ nhất cho cuộc đời.

- Cuộc đời riêng của mỗi người là một phần của cuộc sống, hãy biết hòa nhập vào cuộc đời chung để tạo nên những điều tốt đẹp.

- Cuộc sống có ý nghĩa khi con người sống hết mình, trân trọng từng giây phút trong cuộc đời.

II. LÀM VĂN (7 điểm)

Câu 1 (2 điểm): Đề nghị luận xã hội về sự cống hiến

a, Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn (0,25 điểm)

- Viết thành đoạn văn (khoảng 200 chữ).

- Có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành.

b, Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm)

Sự cần thiết phải biết sống cống hiến

c, Triển khai vấn đề nghị luận(1,0 điểm)

Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sự cần thiết phải biết sống cống hiến. Có thể theo hướng sau:

- Giải thích: Cống hiến là tự nguyện dâng hiến công sức, đóng góp sức mình cho cộng đồng, xã hội.

=> Khẳng định vai trò, sự cần thiết của lẽ sống cống hiến.

- Bình luận:

+ Sống cống hiến tạo ra sức mạnh to lớn cho cộng đồng, lan tỏa những năng lượng tích cực, những thông điệp có ý nghĩa, góp phần làm cho xã hội ngày càng tiến bộ, văn minh.

+ Sống cống hiến mang lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho mỗi cá nhân, định hướng giúp mỗi cá nhân tự hoàn thiện mình, có ý thức trách nhiệm với bản thân, với đất nước.

+ Sống cống hiến thể hiện nét đẹp truyền thống của ông cha ta.

- Chứng minh: Nêu và phân tích được một vài minh chứng cho sự cần thiết phải biết sống cống hiến. Gợi ý:

+ Chủ tịch Hồ Chí Minh vì độc lập của dân tộc, đã dành trọn cả cuộc đời cống hiến cho đất nước, cho nhân dân.

+ Các y bác sĩ đã toàn tâm, toàn lực đi sâu vào vùng dịch bệnh để cùng nhân dân các tỉnh, thành phố khoanh vùng dịch, dập dịch không quản ngại khó khăn, gian khổ.

- Liên hệ, mở rộng: Liên hệ đến nhận nhận thức và hành động của bản thân về sự cần thiết phải sống cống hiến. Gợi ý:

+ Có suy nghĩ đúng đắn, hành động thiết thực vì lợi ích chung của cộng đồng.

+ Phê phán những con người sống vị kỉ, vụ lợi,...

d, Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.

e, Sáng tạo(0,25 điểm)

Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

Câu 2 (5 điểm): Cảm nhận về đoạn thơ/ Nhận xét vẻ đẹp nữ tính trong thơ của Xuân Quỳnh

A. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (0,25 điểm)

B. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm)

- Cảm nhận khổ thơ 3, 4, 5

- Nhận xét vẻ đẹp nữ tính

C. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

1. MỞ BÀI (Giới thiệu khái quát về tác giả Xuân Quỳnh và tác phẩm “Sóng” - 0,5 điểm

- Giới thiệu tác giả Xuân Quỳnh: Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ. Bà được xem là một trong những người viết thơ tình hay nhất trong nền thơ Việt Nam từ sau 1945. Đó là tình yêu vừa nồng nàn, sôi, say đắm, vừa tha thiết dịu dàng, vừa giàu trực cảm, lại lắng sâu trải nghiệm những suy tư.

- Giới thiệu tác phẩm: “sóng” là tác phẩm tiêu biểu của Xuân Quỳnh được in trong tập “Hoa dọc chiến hào” xuất bản năm 1968. Tác phẩm đã thể hiện khát vọng tình yêu như một nhu cầu tự nhận thức, khám phá. Cảm xúc thơ do vậy vừa sôi nổi mãnh liệt, vừa gợi tới chiều sâu của sự triết lí.

- Giới thiệu luận đề: Cảm xúc về đoạn trích. Nhận xét vẻ đẹp nữ tính trong thơ Xuân Quỳnh.

2. THÂN BÀI

Triển khai hệ thống luận điểm (3,5 điểm)

* Vị trí đoạn trích:

Đoạn trích nằm trong tác phẩm "Sóng" thuộc giới hạn từ khổ thơ thứ 3 đến khổ thơ thứ 5. Đoạn trích nói đến khát vọng tự nhận thức và nỗi nhớ trong tình yêu của người phụ nữ.

* Cảm nhận đoạn trích:

Khát vọng tự nhận thức của người con gái trong tình yêu (Khổ 3 và khổ 4)

- Hình tượng "sóng" diễn tả bản chất của tình yêu – sự bí ẩn không thể lý giải được của tình yêu:

Trước muôn trùng sóng bể

.....

Khi nào ta yêu nhau

- Ở khổ thơ này, nhân vật "em" đã trực tiếp xuất hiện, đối diện với muôn trùng sóng biển, với bao la đất trời, em đã nghĩ về biển lớn tình yêu của mình: "Trước muôn ... lên". Biện pháp điệp từ và điệp cấu trúc câu "em nghĩ về" cùng những câu hỏi dồn dập: "Từ khi nào sóng lên? Gió bắt đầu từ đâu? Khi nào ta yêu nhau?" đã diễn tả sự trăn trở, khắc khoải của em khi nghĩ về tình yêu.

- "Em nghĩ" hai tiếng ấy lặp lại như là sự khám phá, tìm tòi:

+ Về biển lớn: "Từ nơi nào sóng lên?" -> Trả lời: "Sóng bắt đầu từ gió"

+ Về anh, em: "Khi nào ta yêu nhau?" -> Trả lời "Em cũng không biết nữa"

- Khi tình yêu đến, như một lẽ tự nhiên, thường tình, con người luôn có nhu cầu tìm hiểu, cắt nghĩa. Xuân Quỳnh đã mượn sóng để cắt nghĩa tình yêu: "Sóng bắt đầu từ gió/ Gió bắt đầu từ đâu?". Tuy nhiên quy luật của thiên nhiên, đất trời còn có thể lý giải được bằng những tri thức, sự hiểu biết nhưng cội nguồn của tình yêu thì không thể nào định nghĩa được một cách rõ ràng. Bởi lẽ tình yêu thuộc về những cung bậc cảm xúc, nó là những rung động hết sức phong phú của mỗi tâm hồn. Nhà thơ chỉ còn biết thú nhận sự bất lực của mình một cách rất đáng yêu: "Em cũng không biết nữa - Khi nào ta yêu nhau" Hai câu thơ có cấu trúc đảo (đáp trước, hỏi sau) đã diễn tả thật thành công sự bối rối và cả niềm hạnh phúc của người phụ nữ khi yêu.

=> Hai câu hỏi đan cài vào nhau, nhập hòa vào một. Chúng ta có thể lý giải được cội nguồn của sóng, của gió nhưng không thể nào cắt nghĩa, lý giải được nguồn cội của tình yêu. Nó lạ lùng bí ẩn nhưng cũng rất tự nhiên. Sức hấp dẫn của tình yêu chính là ở chỗ đó.

Nỗi nhớ trong tình yêu (Khổ 5)

Hình tượng "sóng" diễn tả nỗi nhớ trong tình yêu:

Con sóng dưới lòng sâu

....

Dù muôn vời cách trở

- Khổ năm đọng lại một chữ "nhớ". Nỗi nhớ gắn với không gian "dưới lòng sâu", "trên mặt nước", với "bờ"; nó bao trùm cả thời gian "ngày đêm không ngủ được", và xâm chiếm tâm hồn con người ngay cả trong vô thức "Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức". Một tiếng "nhớ" mà nói được nhiều điều.

- "Sóng nhớ bờ" là nỗi nhớ vượt qua không gian, "Ngày đêm không ngủ được" là nỗi nhớ vượt qua thời gian. Đó là nỗi nhớ tha thiết khôn nguôi, khắc khoải đến tận cùng.

- Từ nỗi nhớ của sóng đối với bờ, Xuân Quỳnh nói đến nỗi nhớ của em đối với anh: "Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức". Đây có thể xem là hai câu thơ hay nhất trong bài. Hơn cả sóng, nỗi nhớ của em không chỉ bao trùm không gian, thời gian mà còn ăn sâu vào tiềm thức, vào vô thức.

- Em đã hóa thân vào sóng. Sóng đã hoà nhập vào tâm hồn em để trở nên có linh hồn thao thức.

- Đây là khổ duy nhất trong bài có đến 6 câu thơ, sự phá cách ấy đã góp phần diễn tả sự trào dâng mãnh liệt của nỗi nhớ trong tình yêu.

Nhận xét về vẻ đẹp nữ tính trong thơ Xuân Quỳnh.

- Vẻ đẹp nữ tính trong thơ Xuân Quỳnh chính là tiếng lòng của tâm hồn người phụ nữ khi yêu được thể hiện một cách dịu dàng, đằm thắm.

- Bài thơ Sóng là một trong những bài thơ tiêu biểu thể hiện nét nữ tính trong thơ Xuân Quỳnh. Tình yêu được thể hiện trong bài thơ vừa mạnh mẽ, nồng nàn lại vừa dịu dàng, sâu lắng, chính nó đã làm nên vẻ đẹp nữ tính trong hình tượng sóng.

- Tình yêu đó còn chan chứa sự trăn trở, suy tư của người con gái khi yêu. Những băn khoăn, âu lo được Xuân Quỳnh thể hiện vô cùng mềm mại, nữ tính qua những câu hỏi như: Em cũng không biết nữa/ Khi nào ta yêu nhau.

- Tính nữ đó còn được thể hiện một cách bình thường, dung dị qua khao khát hạnh phúc đời thường - khao khát thường trực thể hiện trong thơ Xuân Quỳnh. Đó là nỗi nhớ da diết, cháy bỏng, "cả trong mơ còn thức" của người con gái khi yêu. Là tình yêu mãnh liệt, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, sóng gió. Đó còn là khát khao tận hiến, khát vọng được hóa thân, được hòa nhập vào biển lớn tình yêu.

=> Bài thơ Sóng chính là một minh chứng rõ ràng nhất cho vẻ đẹp nữ tính trong thơ Xuân Quỳnh. Tác phẩm cho thấy vẻ đẹp tâm hồn cũng như tấm lòng trắc ẩn của người phụ nữ khi yêu.

Xem thêm: Gợi ý thực đơn cho bé 9 tháng tuổi dinh dưỡng cho bé 9 tháng tuổi

3. KẾT BÀI

- Khái quát lại giá trị nội dung của đoạn trích: Khát vọng tự khám phá và nỗi nhớ trong tình yêu của người con gái.