PHÒNG GD&ĐT TX KỲ ANHTRƯỜNG TH&THCS KỲ NAM Số:… KH/THCS KN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúcNamnói riêng và bối cảnh toàn cầu nói chung, càng ngày chúng ta cần nhận ra tầm quan trọng của việc học các KNS để ứng phó với sự thay đổi, biến động của môi trường kinh tế, xã hội và thiên nhiên. Đặc biệt là lứa tuổi dậy thì, khi các em bước vào giai đoạn khủng hoảng lứa tuổi quan trọng của cuộc đời. Từ những phân tích trên cho thấy, tuổi trẻ hiện nay phải đương đầu với nhiều vấn đề tâm lý xã hội phức tạp trong cuộc sống. Ngoài kiến thức, mỗi học sinh đều cần trang bị cho mình những kỹ năng để ngày càng hoàn thiện bản thân và phát triển cùng với sự phát hiện của xã hội.Như chúng ta đó biết, khoảng cách giữa nhận thức và hành động luôn khá lớn. Việc giáo dục KNS cho học sinh cần phải khơi gợi và phát huy sự tham gia của các em trên cơ sở có sự hướng dẫn của giáo viên, không nên giáo dục theo cách áp đặt ý kiến hay suy nghĩa chủ quan của giáo viên cũng như người lớn. KNS cần được xây dựng trên những tình huống cụ thể, gắn với đời sống thực; trong một môi trường an toàn, lành mạnh để các em có thể hiểu và thực hành. KNS được hình thành và củng cố qua quá trình thực hành và trải nghiệm của bản thân, nó giúp cho mỗi cá nhân nâng cao năng lực ứng phó trong mọi tình huống căng thẳng mà mỗi người gặp phải hằng ngày. Bản thân KNS có tính hành vi.a. Việc giáo dục KNS cho học sinh THCS trong điều kiện hiện nay là thật sự cần thiết vì:- Những thay đổi nhanh chóng trong đời sống xã hội (kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, biến đổi khí hậu, thiên tai…) đó tạo ra một cuộc sống hiện đại, vận động không ngừng, rất khẩn trương và chứa đựng nhiều yếu tố khôn lường.- Những thay đổi về tâm lý của chính bản thân trẻ đang có tác động lớn đối với các em.- Những thay đổi về mặt kinh tế, xã hội cũng ảnh hưởng đến từng gia đình của các em.Để sống, hội nhập và góp phần tích cực cho cuộc sống ngày một tốt đẹp hơn, không thể không giáo dục KNS cho thích ứng với mọi biến động của hoàn cảnh, giúp các em rèn hành vi có trách nhiệm, ứng phó với sức ép trong cuộc sống, biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp, ứng phó với thách thức trong cuộc sống.b. Những lợi ích trong giáo dục KNS cho học sinh THCSKNS như những nhịp cầu giúp biến kiến thức thành những hành động cụ thể, những thói quen lành mạnh. Những người có KNS là những người biết làm cho mình và người khác cùng hạnh phúc. Họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính mình.-Lợi ích về cá nhân: giúp các em ứng phó có hiệu quả với những thách thức trong cuộc sống. Rút ngắn thời gian mày mò tìm hiểu, giúp các em trưởng thành sớm hơn. Giúp các em có khả năng tự bảo vệ tinh thần và sức khỏe của chính mình và những người khác trong cộng đồng. Giúp các em xác định những mục tiêu của cuộc sống hiện tại và tương lai.-Lợi ích cho gia đình: KNS của mỗi cá nhân tạo không khí thân thiện, hạnh phúc trong gia đình. Bố mẹ có thể yên tâm lao động, công tác vì con cái ngoan ngoãn, biết ứng xử, tự lập. Gia không bị mất mát về kinh tế do con cái mắc vào tệ nạn xã hội như tiêm chích, sử dụng ma túy, cờ bạc, nghiện rượu, thuốc lá…-Lợi ích cho xã hội: Giáo dục kỹ năng sống đầy đủ sẽ tạo điều kiện và định hướng cho các em rèn luyện để trở thành những công dân hữu ích trong tương lai giàu lòng yêu quê hương, đất nước, sẵn sàng cống hiến tài năng trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Các em còn thích ứng với sự phát triển kinh tế, văn hóa xã hội và biết lựa chọn, phân tích các nguồn thông tin đa dạng trong quá trình phát triển và hội nhập của đất nước. Đồng thời giúp các em hình thành những hành vi tích cực có lợi cho sứckhỏe con người, do đó có những hành vi xã hội tích cực góp phần làm giảm các tỷ lệ: có thai sớm, lạm dụng tình dục, uống rượu hút thuốc lá, sử dụng ma túy, phạm pháp trong lứa tuổi vị thành niên.III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN- Việc tổ chức thực hiện công tác giáo dục kỹ năng sống, giá trị sống và giao tiếp ứng xử cho học sinh phải đảm bảo tính khoa học và phù hợp.- Giáo viên giảng dạy là những giáo viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn.Thường xuyên triển khai các nội dung về kỹ năng sống trong hội đồng sư phạm và trong học sinh (dưới cờ, sinh hoạt chủ nhiệm, GDNGLL) dưới hình thức chuyên đề, thảo luận, sinh hoạt tập thể, tuyên truyền…- Giúp CB, GV, NV nhận thức được ý nghĩa của KNS trong xã hội hiện nay và tính tất yếu phải giáo dục KNS cho học sinh. Đồng thời dựa vào đặc điểm của nhóm học sinh xác định những KNS cho học sinh.- Giúp CB, GV, NV, nhất là GVCN biết sử dụng các con đường và nguyên tắc giáo dục KNS phù hợp với học sinh THCS nói chung và với từng học sinh nói riêng. Chẳng hạn như:+ GD thông qua con đường lồng ghép các môn học (Ngữ văn, Địa lý, GDCD, Sinh học,…) và hình thức, phương pháp tổ chức dạy học.+ Tổ chức các chủ đề GDKNS chuyên biệt đáp ứng nhu cầu của học sinh qua hoạt động NGLL. Lồng ghép, tích hợp qua các chủ đề, các dạng hoạt động NGLL khác.+ Thực hiện chương trình dạy môn học giáo dục kỹ năng sống áp dụng cho học sinh khối 6,7 với thời gian 2 lần/tháng.+ Qua việc giúp học sinh tiếp cận 4 trụ cột “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định”.+ Qua xử lý các tình huống trong thực tiễn cuộc sống theo cách coi trọng, tiếp cận KNS.+ Qua tư vấn, tham vấn trực tiếp đối với cá nhân, nhóm học sinh.- Xây dựng các nguyên tắc GDKNS nhằm thay đổi hành vi tiêu cực, rủi ro cho học sinh:+ Hoạt động có tính chất tương tác, thay đổi hành vi, tạo điều kiện cho học sinh tự nhận thức.+ Tạo cơ hội cho học sinh học qua trải nghiệm.+ Cung cấp kiến thức vừa đủ, tránh mang tính hàn lâm.+ Tập trung vào những thông điệp tích cực, hạn chế sử dụng những thông điệp mang tính đe dọa.+ Triển khai theo nhóm nhỏ, cần đủ thời gian để trải nghiệm và củng cố hành vi.+ Khuyến khích tư duy phê phán trong các tình huống lựa chọn.+ Sử dụng tác động của người có uy tín, tôn trọng sự công bằng.+ Phối hợp với gia đình, cộng đồng để tạo ra môi trường giáo dục khuyến khích sự thay đổi hành vi tiêu cực của học sinh.+ Ngăn ngừa sự lặp lại thói quen cũ.- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua các phương pháp: thảo luận nhóm, động não, đóng vai, nghiên cứu tình huống, trò chơi,…IV. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN1. Phân loại KNSCB - GV - CNV phải nắm chắc các hình thức phân loại KNS để nâng cao hiệu quả giáo dục trong nhà trường.- Theo UNESCO, WHO và UNICEF, có thể gồm các kỹ năng cốt lõi sau: + Kỹ năng giải quyết vấn đề; + Kỹ năng suy nghĩ, tự phê phán; + Kỹ năng giao tiếp hiệu quả; + Kỹ năng ra quyết định; + Kỹ năng tư duy sáng tạo; + Kỹ năng giao tiếp, ứng xử cá nhân; + Kỹ năng nhận thức, tự trọng và tự tin của bản thân, xác định giá trị; + Kỹ năng thể hiện sự cảm thông; + Kỹ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc.- Ở nước ta trong những năm vừa qua, KNS thường được phân loại theo các mối quan hệ, bao gồm các nhóm sau:+ Nhóm các kỹ năng nhận biết và sống với chính mình, bao gồm: tự nhận thức, xác định giá trị, ứng phó với căng thẳng, tìm kiếm sự hỗ trợ, tự trọng, tự tin…+ Nhóm các kỹ năng nhận biết và sống với người khác, bao gồm: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sư cảm thông, hợp tác…+ Nhóm các kỹ năng ra quyết định một các cú hiệu quả, bao gồm: tìm kiếm và xử lý thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề.2. Định hướng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường- Quan niệm: Giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường nhằm:+ Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thúi quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày.+ Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phỏt triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.- Giúp CB, GV, NV nắm vững 21 nội dung GDKNS cho học sinh trong nhà trường: + Kỹ năng nhận thức; + Kỹ năng xác định giá trị; + Kỹ năng kiểm soát cảm xúc; + Kỹ năng ứng phó với căng thẳng; + Kỹ năng tìm kiếm sự hổ trợ; + Kỹ năng thể hiện sự tự tin; + Kỹ năng giao tiếp; + Kỹ năng lắng nghe tích cực; + Kỹ năng thể hiện sự cảm thông; + Kỹ năng thương lượng; + Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn; + Kỹ năng hợp tác; + Kỹ năng tư duy phê phán; + Kỹ năng tư duy sáng tạo; + Kỹ năng ra quyết định; + Kỹ năng giải quyết vấn đề; + Kỹ năng kiên định; + Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm; + Kỹ năng đặt mục tiêu; + Kỹ năng quản lý thời gian; + Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin.- BGH sẽ cung cấp thêm một số thông tin, nội dung liên quan đến GDKNS để GVCN tham khảo, truyền đạt cho học sinh.3. Đến với cách tiếp cận và phương pháp GDKNS cho HS trong nhà trường- Cách tiếp cận: thực hiện thông qua dạy học các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục nhưng không phải lồng ghép, tích hợp KNS vào nội dung các môn học và hoạt động giáo dục; mà theo một cách tiếp cận mới, đó là sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho học sinh được thực hành, trải nghiệm KNS trong quá trình học tập. Cách tiếp cận này sẽ không làm nặng nề, quá tải thêm nội dung các môn học và hoạt động giáo dục; mà ngược lại, còn làm cho các giờ học và hoạt động giáo dục trở nên nhẹ nhàng hơn, thiết thực và bổ ích hơn đối với học sinh.- Phương pháp giáo dục kỹ năng sống: + Phương pháp dạy học nhóm; + Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình; + Phương pháp giải quyết vấn đề; + Phương pháp đóng vai; + Phương pháp trò chơi; + Dạy học theo dự án (phương pháp dự án).- Một số kỹ thuật dạy học tích cực cần vận dụng: + Kỹ thuật chia nhóm; + Kỹ thuật giao nhiệm vụ; + Kỹ thuật đặt câu hỏi; + Kỹ thuật động não; + Kỹ thuật “trình bày 1 phút”; + Kỹ thuật “hỏi và trả lời”; + Kỹ thuật “hỏi chuyên gia”; + Kỹ thuật “bản đồ tư duy”; + Kỹ thuật “hoàn tất một nhiệm vụ”; + Kỹ thuật tóm tắt nội dung tài liệu theo nhóm.- Các bước thực hiện một bài GDKNS cho học sinh cần vận dụng: + Khám phá; + Kết nối; + Thực hành, luyện tập; + Vận dụng,Theo các yêu cầu sau: xác định mục đích, mô tả quá trình thực hiện, vai trò của giáo viên và học sinh (gợi ý một số kỹ thuật dạy học).* Lưu ý: Các định hướng trên sẽ được thể hiện cụ thể trong từng môn học và hoạt động GDNGLL. Tuy nhiên tùy đặc trưng của môn học mà tập trung vào giáo dục các KNS khác nhau cũng như sử dụng các phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học tích cực khác nhau.4. Kiểm tra Thường xuyên kiểm tra thông qua các hình thức: quan sát, phân tích hồ sơ, dự giờ, kiểm tra chuyên đề, thông qua kết quả và ý thức tham gia các hoạt động ngoại khoá, phong trào…để tư vấn, thúc đẩy; từng bước nâng dần chất lượng GDKNS trong nhà trường nói riêng và chất lượng GDHS toàn diện nói chung.V. HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ CHÍNH KHÓA. Bạn đang xem: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh 1.Mục đích:Tiếp tục quán triệt phương pháp đổi mới về HĐ GDNGLL với các tiêu chí cụ thể như:- Tổ chức giảng dạy theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT- Thực hiện nghiêm túc những nội dung giảng dạy tích hợp, lồng ghép trong bộ môn hoạt động giáo dục NGLL. Định hướng để học sinh có những nhận thức đúng về những lợi ích từ các trang mạng xã hội cùng những hạn chế tiêu cực của nó đối với xã hội nói chung và học sinh nói riêng.- Sinh hoạt chuyên môn về “Giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống cho học sinh” bồi dưỡng chuyên đề “Giáo dục môi trường biển đảo”, “Phòng chống bạo lực học đường”, “Công tác chủ nhiệm: “Kĩ năng quản lí và kiểm chế cảm xúc”- Tăng cường các hoạt động thao giảng, sinh hoạt chuyên đề đề giáo viên trao đổi, học tập kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn.- Lồng ghép và tổ chức các hoạt động ngoại khóa hưởng ứng các chủ đề, các cuộc vận động, các phong trào thi đua do thành phố, Sở và bộ GD&ĐT phát động.Nhằm củng cố, mở rộng và khắc sâu kiến thức về các môn học, đồng thời giúp giáo dục và rèn kĩ năng sống cho học sinh phù hợp lứa tuổi thích ứng với quá trình học tập và sinh hoạt hằng ngày của các em, tạo điều kiện để các em có cơ hội phát triển toàn diện về Văn - Thể - Mĩ, giao lưu học hỏi lẫn nhau về những kiến thứcđãhọc, những kĩ năng sống giúp các em có những buổi thư giãn đầy ý nghĩa, tạo những động lực giúp các em học tập tốt hơn.2. Yêu cầu:Tổ chức các chuyên đề ngoại khoá, sân chơi ngoại khóa ở các lớp, khối, toàn trường với các hình thức khác nhau phù hợp với lứa tuổi tạo môi trường thân thiện, giúp các em có cơ hội liên hệ kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống, bổ sung thêm vốn kinh nghiệm trong cuộc sống tập thể ở nhà trường, gia đình và ngoài xã hội.Đầu tư có hiệu quả cho phong trào văn hoá, văn nghệ, múa hát tập thể nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.Từng chuyên đề cần xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động phù hợp với kế hoạch hoạt động GDNGLL.* Quy định chung:1.Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo PPCT:- Phân công GVCN tổ chức cho học sinh thực hiện;- Thời gian được tính: 0,5 tiết/ tuần/mỗi lớp (các lớp 6, 7, 8, 9)- Mỗi lớp thực hiện 2 hoạt động/2 tiết/chủ điểm/ tháng, xếp theo TKB, phân bố tùy theo thời gian sao cho phù hợp với hoạt động kỷ niệm Ngày lễ lớn.-Tích hợp môn hoạt động NGLL với môn GDCD và môn CN với các nội dung phù hợp.- Tài liệu sinh hoạt, hình thức tổ chức … GVCN thể hiện trên giáo án.-Tài liệu soạn giáo án: hoạt động giáo dục NGLL - sách giáo viên; tài liệu theo chủ điểm2.Đối với sinh hoạt dưới cờ:- Tài liệu do Ban giáo dục ngoài giờ lên lớp cung cấp.- Hình thức tổ chức:Tùy theo yêu cầu, nội dung của từng chủ đề HĐGDNGLL;Tùy theo yêu cầu, nội dung của chuyên đề, ngày Lễ kỷ niệm;Thành phần: BGH, TPTĐ, GVCN, học sinh và các đoàn thể có liên quan Phân công: Phó Hiệu trưởng, TPT Đội, GVCN chịu trách nhiệm;3.Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với chủ điểm/ tháng:3.1 Nội dung thực hiện:- Tổ chức sinh hoạt kỷ niệm ngày Lễ, Ngày truyền thống, …- Thực hiện chương trình quốc gia (Ngày môi trường, Luật giao thông, ma túy, …);- Rèn luyện kỹ năng: ứng xử, giao tiếp, tổ chức hoạt động, …- Tuyên truyền, giáo dục phòng chống ma túy, hoạt động văn nghệ, hội vui học tập;- Tổ chức thi tiếng hát dân ca, thi kể chuyện về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và giao lưu thể thao giữa các khối, lớp trong nhà trường.3.2Tổ chức thực hiện:-Lồng ghép với sinh hoạt dưới cờ.Hình thức:Tổ chức thi tìm hiểu;Thông báo văn bản.Tài liệu: Ban HĐGDNGLL, GVBM, …- Tổ chức 3 hoạt động cấp trường/năm học:Hoạt động NGLL tháng 11/2016 kết hợp kỉ niệm ngày Nhà giáo VN 20/11Hoạt động NGLL tháng 01/2019: “Mừng Đảng, mừng xuân” và 02/2019: “Bảo vệ động vật hoang dã”. HĐNG LL tháng 03/2019; kết hợp kỉ niệm ngày Thành lập Đoàn 26/03: “Tiến lên Đoàn viên”.4. Nội dung, thời gian, đối tượng thực hiện
Cơ cấu tổ chức Tuyển sinh Chương trình giáo dục Văn bản Ba công khai Tài nguyên Giáo dục kỹ năng sống trang bị cho học sinh kiến thức, thái độ và kỹ năng phù hợp, từ đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong cuộc sống; tạo cơ hội cho các em có khả năng xử lý mọi vấn đề xảy ra trong sinh hoạt hàng ngày. 1.Khái niệm kỹ năng sống Có nhiều quan điểm về kỹ năng sống do các tổ chức quốc tế, các chuyên gia trong và ngoài nước đưa ra, tuy nhiên có có thể khái quát khái niệm kỹ năng sống như sau: “Là năng lực cá nhân mà con người có được thông qua giáo dục hoặc kinh nghiệm trực tiếp, nó giúp cho con người có cách ứng xử tích cực và có hiệu quả, đáp ứng mọi biến đổi của đời sống xã hội, sống khoẻ mạnh, an toàn hơn”. 2.Nhiệm vụ của giáo dục kỹ năng sống Xã hội hiện đại luôn đòi hỏi con người có những kỹ năng ứng phó trước những tình huống xảy ra trong cuộc sống nên việc rèn luyện cho học sinh các kỹ năng mềm là nhiệm vụ quan trọng của công tác giáo dục kỹ năng sống. Điều này giúp trang bị cho các em những kiến thức giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp; từ đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong cuộc sống; tạo cơ hội cho các em có khả năng xử lý mọi vấn đề xảy ra trong sinh hoạt hàng ngày. 3.Vai trò của giáo dục kỹ năng sống Kỹ năng sống giữ vai trò rất quan trọng trong việc phát triển toàn diện cho mỗi con người nói chung và cho các em học sinh nói riêng, vì khoa học giáo dục ngày nay đã khẳng định mỗi cá nhân muốn tồn tại và phát triển trong một xã hội công nghiệp, hiện đại thì phải học, học không chỉ để có kiến thức mà còn để tự khẳng định (Learn to Be), học để cùng chung sống (Learn to Live together), học để biết (Learn to Know), học để hành ( Learn to Do). 4.Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nhằm thực hiện mục tiêu sau: Chuyển dịch kiến thức (cái chúng ta biết), thái độ và giá trị (cái chúng ta nghĩ, cảm thấy hoặc tin tưởng) thành thao tác, hành động và thực hiện thuần thục các thao tác, hành động đó như khả năng thực tế (cái cần làm và cách thức làm nó) theo xu hướng tích cực và mang tính chất xây dựng. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tập trung vào các kỹ năng tâm lý – xã hội là những kỹ năng được vận dụng để tương tác với người khác và giải quyết có hiệu quả các vấn đề của cuộc sống. Việc hình thành các kỹ năng sống luôn gắn kết với việc hình thành các kỹ năng học tập và được vận dụng phù hợp với lứa tuổi, điều kiện sống,.. Có thể kể đến các kỹ năng quan trọng cần rèn luyện cho học sinh: Kỹ năng tự phục vụ, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng thể hiện sự tự tin, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lắng nghe tích cực, kỹ năng hợp tác, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng quản lý thời gian… 5.Những nguyên tắc tiến hành giáo dục kỹ năng sống cho học sinh -Tương tác: Kỹ năng sống không thể được hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc tài liệu mà phải thông qua các hoạt động tương tác với người khác. Việc nghe giảng và tự đọc tài liệu chỉ giúp cho học sinh thay đổi nhận thức về một vấn đề nào đó. Nhiều kỹ năng sống được hình thành trong quá trình học sinh tương tác với bạn cùng học và những người xung quanh thông qua hoạt động học tập và các hoạt động xã hội trong nhà trường. Trong khi tham gia hoạt động có tính tương tác, học sinh có dịp thể hiện ý tưởng của mình, xem xét ý tưởng của người khác, được đánh giá và xem xét lại những kinh nghiệm sống của mình trước đây theo một cách nhìn nhận khác. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động có tính tương tác cao trong nhà trường tạo cơ hội quan trọng để giáo dục kỹ năng sống hiệu quả. -Trải nghiệm: Kỹ năng sống chỉ được hình thành khi người học được trải nghiệm qua các tình huống thực tế. Học sinh chỉ có kỹ năng khi các em tự làm việc đó, chứ không chỉ nói về việc đó. Kinh nghiệm có được khi học sinh được hành động trong các tình huống đa dạng giúp các em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh các kỹ năng phù hợp với điều kiện thực tế. Giáo viên cần thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động trong và ngoài giờ học sao cho học sinh có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống của mình và người khác. -Tiến trình: Giáo dục kỹ năng sống không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi phải có cả quá trình: nhận thức – hình thành thái độ – thay đổi hành Đây là một quá trình mà mỗi yếu tố có thể là khởi đầu của một chu trình mới. Do đó, nhà giáo dục có thể có tác động lên bất kỳ mắt xích nào trong chu trình trên: thay đổi thái độ dẫn đến mong muốn thay đổi nhận thức và hành vi hoặc hành vi thay đổi tạo nên sự thay đổi nhận thức và thái độ. -Thay đổi hành vi: Mục đích cao nhất của giáo dục kỹ năng sống là giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực. Giáo dục kỹ năng sống thúc đẩy người học thay đổi hay định hướng lại các giá trị, thái độ hành động của mình. Thay đổi hành vi thái độ và giá trị ở từng con người là một quá trình khó khăn, không đồng thời. Có thời điểm người học lại quay trở lại những thái độ, hành vi hoặc giá trị trước. Do đó, giáo viên cần kiên trì chờ đợi và tổ chức các hoạt động liên tục để học sinh duy trì hành vi mới và có thói quen mới; tạo động lực cho học sinh điều chỉnh hoặc thay đổi giá trị, thái độ và những hành vi trước đây, thích nghi hoặc chấp nhận các giá trị, thái độ và hành vi mới. -Thời gian – môi trường giáo dục:Giáo dục kỹ năng sống cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em. Môi trường giáo dục được tổ chức nhằm tạo cơ hội cho học sinh áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các tình huống “thực” trong cuộc sống. Giáo dục kỹ năng sống được thực hiện trong gia đình, trong nhà trường và cộng đồng. Người tổ chức giáo dục kỹ năng sống có thể là bố mẹ, là thầy cô, là bạn cùng học hay các thành viên cộng đồng. Trong nhà trường phổ thông, giáo dục kỹ năng sống được thực hiện trên các giờ học, trong các hoạt động lao động, hoạt động đoàn thể – xã hội, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các hoạt động khác. |